Thu nhập từ làm thêm giờ có được coi là tiền lương chịu thuế?
Theo quy định của pháp luật, thu nhập từ làm thêm giờ có thuật ngữ pháp lý là Tiền lương làm thêm giờ. Như vậy, thu nhập từ làm thêm giờ đươic coi là một khoản tiền lương mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động để thực hiện công việc.
Căn cứ tại Văn bản hợp nhất số 68/VBHN-BTC 2019, điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế, bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Thu nhập từ đầu tư vốn
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
– Thu nhập từ trúng thưởng
– Thu nhập từ bản quyền
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
– Thu nhập từ nhận thừa kế
– Thu nhập từ nhận quà tặng
Vì thu nhập làm thêm giờ là một khoản tiền lương, do đó, khoản thu nhập này vẫn được tính vào khoản thu nhập chịu thuế mà người lao động phải chịu. Tỷ lệ phần trăm chịu thuế thu nhập cá nhân dựa vào tổng số tiền lương mà người lao động nhận được.
Thuế suất thu nhập cá nhân
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |