Tên doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng cần chuẩn bị trước khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp. Tìm ra được tên doanh nghiệp có tính phân biệt và độ nhận diện cao ngày càng khó khăn hơn bởi thị trường khởi nghiệp đang phát triển như vũ bão.
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần chuẩn bị 2 loại tên doanh nghiệp, bao gồm:
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
- Tên viết tắt
Các thành tố của tên doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 37 Luật doanh nghiệp, tên doanh nghiệp phải được cấu thành theo công thức: Loại hình doanh nghiệp + tên riêng.
Trong đó, Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Yêu cầu đối với tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể tên doanh nghiệp không được vi phạm điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp, cụ thể:
“Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.”
Cụ thể, các trường hợp được cho là trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp được liệt kê như sau:
“Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.”
Cách tra cứu tên doanh nghiệp đã đăng ký
Để tra cứu tên doanh nghiệp đã được đăng ký, bạn thực hiện theo bước sau:
Bước 1: Truy cập đường link: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx
Bước 2: Vào ô tìm kiếm ở góc bên phải web, nhập tên doanh nghiệp dự kiến. Lúc này, thanh tìm kiếm sẽ hiện những tên doanh nghiệp tương tự với tên doanh nghiệp mà bạn định đặt.
Bước 3: Khoanh vùng những tên doanh nghiệp có khả năng bị coi là trùng hoặc gây nhầm lẫn. Sau đó tiến hành chỉnh sửa tên doanh nghiệp dự kiến sao cho phù hợp với các quy định của Luật doanh nghiệp để đáp ứng các yêu cầu được liệt kê ở trên.