PHÂN BIỆT TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Xem thêm: Đề nghị tuyên phạt tử hình 2 bị cáo trong vụ mua bán ma túy ở bệnh viện tâm thần

1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
2. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
3. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm tài sản                    

                                           Công ty TNHH SIOLAW – Tổng đài tư vấn 0833898088

* Căn cứ pháp lý:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
* Hình thức phạm tội:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
* Giá trị tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng; Hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
* Mức hình phạt
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân khi chiếm đoạt tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:​
Phạt tù từ 02 – 07 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.

Trên đây là toàn bộ nội dung về phân biệt hai loại tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phần nào có thể giúp độc giả hiểu biết thêm kiến thức, mọi đóng góp Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi qua hòm Mail lienhe@siolaw.vn, Fanpage Công ty TNHH Luật Sio hoặc Hotline 0833898088